Vòng bi tiếp xúc góc 2 dãy là loại vòng bi được thiết kế để đáp ứng nhu cầu chịu tải trọng cao và độ chính xác cao trong các ứng dụng công nghiệp. So với vòng bi tiếp xúc góc 1 dãy, thì vòng bi 2 dãy sở hữu nhiều ưu điểm vượt trội mang lại hiệu quả hoạt động tối ưu cho máy móc và thiết bị.
Đặc điểm nổi bật
Khả năng chịu tải cao: nhờ cấu trúc 2 dãy rãnh tiếp xúc góc, vòng bi có khả năng chịu được tải trọng hướng kính và hướng trục lớn. Đồng thời, đáp ứng nhu cầu hoạt động của các máy móc trong những môi trường khắc nghiệt.
Độ cứng vững cao: với thiết kế 2 dãy giúp tăng độ cứng vững cho vòng bi, hạn chế rung lắc, xê dịch và đảm bảo độ chính xác cao trong quá trình vận hành.
Chịu được mô men lật: có khả năng chịu được mô men lật cao, thích hợp cho các ứng dụng đòi hỏi độ ổn định cao và hoạt động trơn tru.
Hoạt động êm ái: nhờ thiết kế tối ưu, vòng bi tiếp xúc góc 2 dãy vân hành một cách êm ái. Nhờ đó giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, nâng cao tuổi thọ cho máy móc.
Vòng bi tiếp xúc góc 2 dãy
Thiết kế vòng bi
Vòng bi tiếp xúc góc 2 dãy có các biến thể như:
Vòng bi thiết kế cơ bản
Vòng bi tiếp xúc góc 2 dãy có cấu trúc tương ứng với một cặp vòng bi tiếp xúc góc 1 dãy sắp xếp theo hình chữ O nhưng chúng hẹp hơn ở một mức độ nhất định. Chúng khác nhau về kích thước của góc tiếp xúc α và thiết kế của các vòng ổ trục. Do quy trình sản xuất được sử dụng, vòng bi hở cũng có sẵn với vòng đệm kín hoặc tấm chắn kín. Có thể quay các rãnh ở vòng ngoài và/hoặc vòng trong để làm kín vòng đệm hoặc tấm chắn kín.
Vòng bi có khe nạp
Vòng bi tiếp xúc góc dòng 32 và 33 có khả năng tự giữ. Chúng có các rãnh làm đầy ở một mặt đầu của vòng ô trục để lắp đầy vòng bi bằng các con lăn. Góc tiếp xúc danh nghĩa α = 35°. Các dòng chảy phải được lắp sao cho hướng tải chính được đỡ bởi hàng bi không lắp đầy các khe dưới tải trọng trục.
Vòng bi có vòng trong chia đôi
Trong vòng bi tiếp xúc góc dòng 33..-DA, vòng trong được tách ra. Các vòng bên trong không tự giữ được. Đổ đầy vòng bi bằng một số lượng lớn bi – kết hợp với thiết kế bên trong của vòng bi và góc tiếp xúc 45°- cho phép hỗ trợ tải trọng trục xen kẽ cao. Các nửa vòng trong được khớp với ổ trục cụ thể và không được hoán đổi với các nửa vòng bi khác có cùng kích thước.
Vòng bi X-life
Ổ trục thuộc dòng 32..-BD và 33..-BD là ổ trục X-life. Những vòng bi này thể hiện hiệu suất cao hơn đáng kể so với vòng bi tiếp xúc góc 2 dãy tiêu chuẩn.
Tải trọng
Có khă năng hỗ trợ tải trọng trục theo cả hai hướng và tải trọng hướng tâm
Ngoài tải trọng hướng tâm cao, vòng bi tiếp xúc góc 2 dãy còn có thể chịu lực dọc trục theo cả hai hướng và mô men nghiêng. Chúng rất thích hợp cho việc bố trí vòng bi có dẫn hướng trục cứng nhắc.
Góc tiếp xúc và khă năng chịu tải dọc trục
Vòng bi có sẵn với các loại α = 25°, 30°, 35° và 45°. Khả năng chịu tải dọc trục tăng theo kích thước của góc tiếp xúc. Trong các vòng bi không có rãnh lấp đầy thì cả hai hướng đều như nhau.
Bôi thường các sai lệch góc
Cơ sở điều chỉnh góc rất hạn chế. Vòng bi không thích hợp để bù các sai lệch góc. Ngoài ra, độ lệch còn gây ra nội lực, không chỉ dẫn đến nhiệt độ cao hơn mà còn làm giảm tuổi thọ định mức của vòng bi.
Bôi trơn
Vòng bi tiếp xúc góc được bịt kín ở cả hai bên không cần bảo trì
Vòng bi hở và vòng bi có vòng đệm ở cả hai mặt được bôi trơn bằng mỡ chất lượng cao. Vòng bi bịt kín cả hai bên không cần bảo trì trong nhiều ứng dụng, tức là chúng không cần bôi trơn lại.
Vòng bi hở phải được bôi trơn
Vòng bi tiếp xúc góc không có vòng đệm và có vòng đệm ở một bên của loạt 32.., 33.., 33..-DA, 32..-BD và 33..-BD không được bảo quản hoặc bôi trơn. Những vòng bi này phải được bôi trơn bằng dầu hoặc mỡ.
Khả năng tương thích với lồng nhựa
Khi sử dụng vòng bi có vòng cách bằng nhựa, phải đảm bảo tính tương thích giữa chất bôi trơn và vật liệu vòng cách nếu sử dụng dầu tổng hợp, mỡ bôi trơn có gốc dầu tổng hợp hoặc chất bôi trơn có chứa tỷ lệ phụ gia EP cao.
Quan sát chu kỳ thay dầu
Dầu cũ và các chất phụ gia trong dầu có thể làm giảm tuổi thọ vận hành của nhựa ở nhiệt độ cao. Do đó, khoảng thời gian thay dầu quy định phải được tuân thủ nghiêm ngặt.
Sealing
2RS, 2RSR, 2HRS seals là thiết kế tiếp xúc
Dòng 38..-B, 30..-B, 32..-B and 33..-B có hậu tố 2RS, 2RSR và 2HRS có phớt môi tiếp xúc dọc trục ở cả hai bên và tiếp xúc hướng tâm. Vòng bi có hậu tố RS, HRS và RSR được bịt kín một bên bằng phớt chặn tiếp xúc hướng trục và hướng tâm.
Tấm chắn kín 2Z và vòng đệm 2RZ là thiết kế không tiếp xúc
Dòng ổ lăn có hậu tố 2Z có tấm chắn kín bằng thép tấm ở cả hai mặt. Vòng bi có hậu tố 2RZ được lắp các vòng bịt kín khe hở bằng cao su ở cả hai bên.
Vòng bi mở
Trong trường hợp ổ trục không được bịt kín, việc bịt kín phải được thực hiện bởi công trình liền kề. Hệ thống bịt kín phải ngăn chặn một cách đáng tin cậy:
- Độ ẩm và chất gây ô nhiễm xâm nhập vào ổ trục
- Sư thoát ra của chất bôi trơn từ ổ trục
Tốc độ
Giới hạn tốc độ: tốc độ giới hạn là tốc độ động học cho phép của ổ trục.
Tốc độ tham chiếu: nϑr được sử dụng để tính toán nϑ . Định mức tốc độ nhiệt nϑr không phải là giới hạn tốc độ dành cho ứng dụng mà là giá trị phụ được tính toán để xác định tốc độ vận hành an toàn nhiệt nϑ.
Noise (Tiếng ồn)
Chỉ số tiếng ồn Schaeffler (Schaeffler Noise Index – SGI) đã được phát triển như một tính năng mới để so sánh mức độ tiếng ồn của các loại và dòng vòng bi khác nhau.
Phạm vi nhiệt độ
Nhiệt độ hoạt động của vòng bi được giới hạn bởi:
- Độ ổn định kích thước của vòng bi và các con lăn
- Cage (lồng)
- Chất bôi trơn
- Seals
Phạm vi nhiệt độ cho phép
Cage (lồng)
Các cage đặc làm từ đồng thau và PA66 cũng như các lồng thép tấm được sử dụng làm tiêu chuẩn.
Giải phóng mặt bằng nội bộ
Khe hở trong trục – vòng bi có vòng trong không tách rời
Vòng bi tiếp xúc góc hai dãy có vòng trong không chia kiểu thiết kế cơ bản có khe hở trong dọc trục CN (Nhóm N) phù hợp với DIN 628-3:20008
Vòng bi cũng có thể được cung cấp với khe hở bên trong dọc trục lớn hơn hoặc nhỏ hơn CN (C3, C4 hoặc C2).
Khe hở trong trục của vòng bi tiếp xúc góc 2 dãy có vòng trong không tách rời.
Khe hở trong trục – vòng bi có vòng trong chia đôi
- Tiêu chuẩn tương ứng với C3 đối với vòng bi không tách rời
- Khe hở trong trục của vòng bi tiếp xúc góc 2 dãy có vòng trong tách đôi
Kích thước, dung sai
- Kích thước tiêu chuẩn: Kích thước chính của vòng bi tiếp xúc góc 2 dãy tương ứng với DIN 628-3:2008.
- Kích thước chamfer: Kích thước giới hạn cho kích thước mặt vát (chamfer) tương ứng với DIN 620-6:2004.
- Dung sai: Dung sai cho độ chính xác về kích thước và độ vận hành của vòng bi tiếp xúc góc hai dãy tương ứng với cấp dung sai Normal theo ISO 492:2014; dung sai kích thước và dung sai làm việc của ổ lăn có hậu tố BD tương ứng với cấp dung sai 6 theo ISO 492:2014.
Suffixes (Hậu tố)
Cấu trúc ký hiệu ổ trục
Kích thước
Tải tối thiểu
Để không xảy ra hiện tượng trượt giữa các đối tác tiếp xúc, vòng bi tiếp xúc góc 2 dãy phải liên tục chịu tải đủ cao. Dựa trên kinh nghiệm, do đó cần phải có tải trọng hướng tâm tối thiểu cỡ P>C0r/100. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, tải trọng hướng tâm đã cao hơn tải trọng tối thiểu cần thiết do trọng hướng tâm đã cao hơn tải trọng tối thiểu cần thiết do trọng lượng của các bộ phận được đỡ và ngoại lực.
Thiết kế bố trí ổ trục
Hỗ trợ vòng bi trên toàn bô chu vi và chiều rộng của chúng
Để cho phép tận dụng tối đa khả năng chịu tải của vòng bi, do đó cũng đạt được tuổi thọ định mức cần thiết, các vòng bi phải được đỡ chắc chắn và đồng đều bằng các bề mặt tiếp xúc trên toàn bộ chu vi của chúng và trên toàn chiều rộng của rãnh.
Hỗ trợ có thể được cung cấp bằng bề mặt chỗ ngồi hình trụ. Bề mặt tiếp xúc và chỗ ngồi không được bị gián đoạn bởi các rãnh, lỗ hoặc các hốc khác. Độ chính xác của các bộ phận ghép nối phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể.
Vị trí hướng kính của vòng bi (khuyến nghị lắp đặt): Để có vị trí xuyên tâm an toàn thì cần phải lắp đặt.
Lắp và tháo vòng bi
Các phương pháp lắp và tháo vòng bi tiếp xúc góc: phương pháp nhiệt, thủy lực hoặc cơ học (phải được xem xét khi thiết kế vị trí vòng bi).
Đảm bảo rằng vòng bi không bị hư hỏng trong quá trình lắp
Khi lắp vòng bi tiếp xúc góc không tách rời (tự giữ), lực lắp phải luôn tác dụng lên vòng ổ trục sao cho vừa khít.
Vòng bi có vòng trong chia đôi
Đơn giản hóa việc lắp vòng bi do vòng trong được chia đôi. Những vòng bi tiếp xúc góc này không có khả năng tự giữ. Do đó, vòng ngoài cùng với cụm bi và lồng có thể được lắp riêng biệt với hai nửa vòng trong. Điều này giúp việc lắp vòng bi được đơn giản hóa.
Nguồn Schaeffler Medias